HACCP được nhiều nước phát triển trên thế giới quy định bắt buộc áp dụng trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn HACCP trong sản xuất, chế biến để phù hợp với yêu cầu của nhiều nước nhập khẩu trên thế giới.
- Tiêu chuẩn HACCP là gì?
- Quy trình tư vấn chứng nhận và đào tạo HACCP
- Tiêu chuẩn HACCP trong sản xuất, chế biến thực phẩm
HACCP là gì?
HACCP (viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Points, được dịch ra tiếng Việt là Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn). Đây là hệ thống được thiết lập để quản lý mối nguy và những nguyên tắc để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến. Tiêu chuẩn HACCP bao gồm những đánh giá có hệ thống đối với các bước trong quá trình chế biến thực phẩm, song song đó là xác định những bước trọng yếu liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Phương pháp này cho phép ngăn chặn tất cả các mối nguy dựa trên sự khoa học.
HACCP được áp dụng trong suốt cả chuỗi thực phẩm, từ khâu ban đầu tới khâu tiêu thụ cuối cùng và việc áp dụng đó phải căn cứ vào các chứng cứ khoa học về các mối nguy cho sức khoẻ của con người. Cùng với việc tăng cường tính an toàn của thực phẩm, việc áp dụng HACCP đem lại các lợi ích đáng kể, thúc đẩy buôn bán quốc tế bằng cách tăng cường sự tin tưởng về an toàn thực phẩm.
Các đặc trưng của HACCP
- Tính hệ thống: HACCP xem xét và kiểm soát tất cả các bước trong việc vận hành sản xuất, chế biến hay cung cấp thực phẩm. HACCP giúp nhận diện các mối nguy, xây dựng và áp dụng các biện pháp kiểm soát, thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống nhằm đảm bảo tính an toàn luôn được duy trì.
- Cơ sở khoa học: các mối nguy về an toàn cho thực phẩm và việc kiểm soát chúng được xác định dựa trên bằng chứng/cơ sở khoa học.
- Chuyên biệt: Tùy vào đặc trưng của từng loại thực phẩm, HACCP giúp xác định các mối nguy thường gặp ở loại thực phẩm đó và xây dựng biện pháp kiểm soát thích hợp.
- Phòng ngừa: HACCP hướng tới việc phòng ngừa hơn là kiểm tra khi sản phẩm hoàn tất.
- Luôn thích hợp: khi có sự thay đổi về cơ sở vật chất, công nghệ, con người, thông tin về an toàn thực phẩm, hệ thống luôn được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp.
Các nguyên tắc của HACCP
- Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích mối nguy
- Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
- Nguyên tắc 3: Thiết lập các giới hạn tới hạn
- Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống kiểm soát giám sát các điểm CCP
- Nguyên tắc 5: Thiết lập hành động khắc phục cần tiến hành khi khâu giám sát chỉ ra rằng 1 CCP nào đó không được kiểm soát.
- Nguyên tắc 6: Thiết lập các thủ tục xác nhận để khẳng định là Hệ thống HACCP hoạt động hữu hiệu.
- Nguyên tắc 7: Lập tài liệu về tất cả các thủ tục và hồ sơ đối với các nguyên tắc này và việc ứng dụng chúng.
HACCP có quy định về truy xuất nguồn gốc không?
HACCP được áp dụng xuyên suốt chuỗi cung ứng thực phẩm, từ khâu bắt đầu đến khâu tiêu thụ cuối cùng. Một trong những yêu cầu của tiêu chuẩn này để phòng ngừa mối nguy là ghi nhận thông tin về quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm theo thời gian theo biểu mẫu được cấp sẵn. Tất cả các thông tin về quá trình phát triển sản phẩm, thức ăn, thuốc chữa bệnh, phụ gia,… đều được ghi nhận lại. Đây là một biện pháp ghi nhận thông tin nguồn gốc sản phẩm để có thể truy xuất lại khi cần thiết của từng sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến.
Lợi ích khi áp dụng HACCP là gì?
- Nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm của mình, tăng tính cạn tranh, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, nhất là đối với thực phẩm xuất khẩu. Đồng thời tạo lòng tin với người tiêu dùng và đối tác.
- Được phép in trên nhãn sản phẩm sự phù hợp với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm HACCP.
- Được sử dụng dấu hoặc giấy chứng nhận phù hợp hệ thống HACCP trong các hoạt động quản cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
- Là điều kiện để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động tự công bố tiêu chuẩn chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Là căn cứ để cơ quan kiểm tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, xem xét chế độ giảm kiểm tra đối với sản phẩm.
- Là cơ sở để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất khẩu.
- Là cơ sở của chính sách ưu tiên đầu tư, đào tạo của nhà nước cũng như các đối tác nước ngoài.