Triển khai hướng dẫn tạm thời về cấp, quản lý mã số vùng trồng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành văn bản gửi UBND các tỉnh/thành phố về việc cấp, quản lý vùng trồng về Quyết định 3156/QĐ-BNN-TT ngày 19/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành tài liệu hướng dẫn tạm thời về cấp, quản lý mã số vùng trồng.

Xem thêm:

Văn bản này quy định các yêu cầu về cấp và quản lý mã số vùng trồng lĩnh vực trồng trọt; đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất trồng trọt tại địa phương. Theo đó, vùng trồng được hiểu là một vùng sản xuất một hoặc nhiều loài cây trồng, có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm sản xuất được kiểm soát chung bởi một tiêu chuẩn hoặc quy trình sản xuất cho mỗi loài cây trồng hoặc nhóm cây trồng; Mã số vùng trồng là mã số định danh cho một vùng trồng nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất; kiểm soát chất lượng sản phẩm; truy xuất nguồn gốc sản phẩm cây trồng.

Các yêu cầu của vùng trồng như sau:

Quy mô tối thiểu đối với cây trồng lâu năm là 01 ha; Cây hằng năm là 0.1 ha. Vùng trồng phải đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12; có đầy đủ thông tin theo mẫu số 01 Phụ lục 1 của Hướng dẫn này và cập nhật theo vụ/chu kỳ thu hoạch các thông tin về truy xuất nguồn gốc (Phụ lục 2 của Hướng dẫn), đối tượng cây trồng, tên giống cây trồng, diện tích, tiêu chuẩn (quy trình) áp dụng, sản lượng dự kiến, thời gian dự kiến thu hoạch, thị trường dự kiến tiêu thụ (vào đầu vụ/chu kỳ thu hoạch) và sản lượng chính thức khi kết thúc thu hoạch, sau khi đã được cấp mã số vùng trồng.

Mã số vùng trồng có kết cấu của mã số vùng trồng như sau:

VN-Mã tỉnh/Tp.-Quận/huyện-Phường/xã-cơ sở sản xuất-Năm cấp (trong đó, Mã tỉnh/Tp., quận/huyện, phường/xã sử dụng mã số các đơn vị hành chính theo quy định của Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và các văn bản cập nhật, bổ sung mã số của các đơn vị hành chính mới. Tỉnh/Tp., quận/huyện, phường/xã xác định theo địa chỉ vùng trồng của tổ chức/cá nhân đề nghị cấp mã số. Mã cơ sở sản xuất: Do các tỉnh/thành phố quy định thống nhất theo số thứ tự từ 01 đến hết. Năm cấp: Lấy hai số cuối của năm cấp mã số vùng trồng: Ví dụ: VN-66-650-24370-94-21 (Việt Nam-Đắk Lắk: 66-Krông Năng: 650-Ea Tân: 24370-số cơ sở cấp: 94-năm cấp: 2021).

Cơ quan thực hiện cấp, quản lý mã số vùng trồng là cơ quan được UBND tỉnh/Tp. giao nhiệm vụ cấp, quản lý mã số vùng trồng gọi tắt là Cơ quan cấp mã số vùng trồng.

huong-dan-tam-thoi-ve-cap-quan-ly-ma-so-vung-trong

Các bước cấp/cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ mã số vùng trồng: Tổ chức/cá nhân (gọi tắt là cơ sở) gửi giấy đăng ký theo mẫu số 01 Phụ lục 1 của Hướng dẫn này đến Cơ quan cấp mã số vùng trồng; Cơ quan cấp mã số vùng trồng thực hiện kiểm tra mức độ đáp ứng theo yêu cầu của mục 3.1 đối với các thông tin đã cung cấp theo mẫu số 01 Phụ lục 1.

Không thực hiện kiểm tra thực tế đối với các trường hợp vùng trồng đã được cấp giấy đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 hoặc được chứng nhận một trong các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong trồng trọt như: VietGAP, 4C, Rainforest Alliance, GlobalG.A.P, ASIAGAP, ASEANGAP…, Organic, tiêu chuẩn sản xuất bền vững và đáp ứng yêu cầu của điểm a, c mục 3.1 (Các yêu cầu của vùng trồng tại Hướng dẫn này).

Thực hiện kiểm tra thực tế tại vùng trồng đăng ký với các trường hợp còn lại:

theo mẫu 02 Phụ lục 1 của Hướng dẫn này, nội dung biên bản cần ghi rõ vùng trồng đã đáp ứng các yêu cầu của mục 3.1 chưa, trường hợp chưa đáp ứng cần nêu rõ tiêu chí chưa đáp ứng và đề nghị cơ sở khắc phục, trường hợp cần thiết có thể tiến hành kiểm tra thực địa đối với hành động khắc phục của cơ sở. Có thể thực hiện việc cấp mã số vùng trồng trước và thực hiện hậu kiểm, thời gian hậu kiểm đối với trường hợp này không quá 6 tháng kể từ ngày cấp.

Về Cấp mã số vùng trồng:

Vùng trồng đáp ứng các yêu cầu của mục 3.1 (Các yêu cầu của vùng trồng tại Hướng dẫn này) sẽ được cấp mã số theo quy định của mục 3.2 (Mã số vùng trồng) và mẫu số 03 Phụ lục 1.

Đình chỉ sử dụng mã số vùng trồng một trong các trường hợp sau:

Không ghi chép, lưu trữ hồ sơ về truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Phụ lục 2 và cập nhật thường xuyên các thông tin theo quy định tại điểm c mục 3.1 (Các yêu cầu của vùng trồng tại Hướng dẫn này); Không đáp ứng yêu cầu tại thời điểm giám sát định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất; kết quả giám sát có một trong số các thông tin không đúng theo thông tin đã cung cấp tại mẫu số 01 Phụ lục 1; Mã số vùng trồng sẽ được phục hồi khi cơ sở sản xuất có biện pháp khắc phục và được Cơ quan cấp mã số vùng trồng chấp nhận biện pháp khắc phục đó.

Hủy mã số vùng trồng một trong các trường hợp sau:

Theo đề nghị của cơ sở về việc không sử dụng mã số vùng trồng đã được cấp; Cơ sở không có biện pháp khắc phục hiệu quả đối với các trường hợp bị đình chỉ sử dụng mã số nêu trên trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bị đình chỉ; Vùng trồng đã được cấp mã số chuyển đổi loại cây trồng hoặc mục đích sử dụng so với đăng ký ban đầu hoặc khi hậu kiểm không đáp ứng các yêu cầu theo quy định đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế tại vùng trồng đăng ký khi cấp mã số vùng trồng quy định tại điểm b mục 3.3.2 (Các bước cấp/cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ mã số vùng trồng); Sử dụng mã số vùng trồng đã được cấp cho các sản phẩm không thuộc đối tượng cây trồng đăng ký, không được sản xuất tại vùng trồng đăng ký…

Nguồn Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT

Tin tức liên quan

0901981789